U sắc tố lành tính
- Chi tiết
- Chuyên mục: Bệnh do rối loạn tổ chức da
- Được đăng ngày 09 Tháng mười 2012
- Viết bởi Super User
- Lượt xem: 9249
U SẮC TỐ LÀNH TÍNH
(Pigmented nevus)
1. Đại cương.
U sắc tố lành tính (USTLT) là sự loạn sản có giới hạn của sắc tố ở da và niêm mạc do nhiều tế bào nevi tập hợp lại. Bệnh xuất hiện lúc mới sinh hay ở tuoi trưởng thành, có giới hạn rõ với da lành, màu sắc có thể là màu nâu, xanh, đen và đỏ. Kích thước từ vài mm đến vài chục cm, thường ở mặt, thân người hay tứ chi. Hình dạng gồ ghề, có lông hoặc không, đôi khi có cuống.
USTLT thường gặp ở vùng mặt gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh đặc biệt là các khối u lớn chiếm gần hết mặt. Bệnh có nguy cơ phát triển thành ung thư sắc tố là bệnh rất nặng rất khó điều trị.
2. Phân loại UST.
2.1. USTLT bẩm sinh khổng lồ ( giant pigmented nevi).
U xuất hiện lúc mới sinh, xâm lấn rộng ra xung quanh, bờ mặt thường có lông và không thuần nhất. Đây là sự loạn sản phôi thai, có giới hạn và không di truyen. Do sự di cư bất thường và không hoàn toàn của các tế bào nevi từ mào thần kinh.
Tiến triển: Không lan rộng, sự tăng lên về kích thước do cơ thể lớn lên. Hiện tượng nhiễm sắc tố giảm dần theo tuổi, lông trở nên nhiều hơn và dày hơn, bề mặt gồ ghề sùi lên. Tiến triển dễ dẫn đến ung thư sắc tố, tử vong trong vòng một năm sau.
2.2. Nevi loạn sản( Dysplastic nevus).
Đây là loại nevi dễ có khả năng trể thành ung thư tế bào hắc tố nhất.
Tính chất |
Nevi thông thường |
Nevi loạn sản |
Màu sắc |
Nâu hay đen thuần nhất |
Nhiều màu sắc như: xám, nâu, đen hoặc đỏ. |
Hình dạng |
Tròn, bờ sắc nét, phân biệt rõ với da xung quanh, phẳng hay gồ ghề. |
Bờ không đều, màu sắc lan với da xung quanh. |
Kích thước |
Nhỏ hơn 6mm |
Lớn hơn 6mm |
Số lượng |
Người lớn: 10-40 rải rát khắp cơ thể |
Thường nhiều hơn 100 |
Vị trí |
Gặp ở vùng da hở |
Hay gặp ở lưng |
2.3. Nevi spilus.
Các nevi phát triển trên mảng cà phê sữa, mảng cà phê sữa có giới hạn rõ, phát triển từ lác mới sinh, sau đấy trên bề mặt nó xuất hiện những nevi sắc tố nhỏ, tăng dần vào tuổi dậy thì.
2.4. Nevi của Sutton hay nevi quầng.
Được Sutton mô tả năm 1916, là nevi sac tố bao quanh bỡi quầng vô sắc, có dạng phẳng hay nhô cao lên. Về GPB là hình ảnh bạch biến bao quanh nevi sắc tố với sự vắng mặt của sắc tố bào. Tiến triển tới mất dần sắc tố và biến mất của nevi trung tâm.
2.5. Nevi thiếu niên Spitz.
Được mô tả bỡi Spitz năm 1948, là một nốt nhú lành tính duy nhất ở trẻ em, kích thước 0,5-1 cm, bề mặt nhẵn không lông, màu hồng hay đỏ cam. Hình ảnh GPB có sự tăng sản dưới lớp thượng bì. Giãn mạch ở lớp thượng bì nông ngăn cách giữa lớp thượng bì và nevi vùng tiếp giáp.
2.6. Nevi xanh hay nevi ở sâu.
2.6.1. Nevi xanh Tieche Judasohn.
Được Tieche mô tả năm 1906, là dạng u nhú, đường kính khoảng 5 mm, màu xanh đậm, chắc, nhẵn, không lông, giới hạn rõ.Thường ở mặt, lưng của bàn tay và bàn chân, trên mặt duỗi của chi. Hình ảnh GPB, gồm nhiều tế bào nevi hình thoi chứa đầy melanin đứng riêng rẽ, thành dải mờ hay từng bó như sợi dây thần kinh ở dưới hay toàn bộ chiều dày của da.
2.6.2. Nevi Ota.
Được Ota mô tả năm 1939, hay gặp ở Nhật Bản, xuất hiện lúc mới sinh, nằm xung quanh hốc mắt do sự thâm nhiễm của kết mạc, khu trú ở dây thần kinh sinh ba. Nevi Ota có dạng là vết màu đá phiến xanh, giới hạn không rõ, nằm quanh mắt, trán và vùng thái dương hay gặp bên mặt, sự thâm nhiễm có thể lan tới củng mạc, giác mạc, mống mắt, đồng tử và dây thần kinh thị giác. Hình ảnh GPB, gồm nhưng tế bào hình thoi nhiễm sắc, tập trung thành từng đám ở lớp trung bì.
Tác giả Ito (1954) đã mô tả hỉnh ảnh tương tự nhưng ở vùng vai đòn.
3. Điều trị.
Có nhiều phương pháp điều trị như: đốt điện( electro surgery), áp nitơ lanh (cryosurgery), mài da( dermabrasion), laser và phẩu thuật. Tuy vậy phẩu thuật là phương pháp quan trọng để điều trị thành công USTLT.