U mỡ
- Chi tiết
- Chuyên mục: Bệnh do rối loạn tổ chức da
- Được đăng ngày 09 Tháng mười 2012
- Viết bởi Super User
- Lượt xem: 7101
U MỠ
( Lipoma )
1. Đại cương:
1.1. Tóm lược:
U mỡ là một u lành tính kết hợp những tế bào mỡ trưởng thành. U lành tính ở trung mô phổ biến nhất. Chúng có thể phát triển hầu hết tất cả các tổ chức trong cơ thể, thường tìm thấy nhiều ở tổ chức dưới da hơn tổ chức nội tạng. U mỡ gặp bất kỳ ở lứa tuổi nào. Bệnh này thường không khó khăn trong chẩn đoán. U mỡ phát triển điển hình giống nhưbóng cao su ở tổ chức dưới da, ở lưng và phần trên của chi. Tổn thương cókích thước vài cm, không tự mất đi được nên phải phẫu thuật hoặc hút mỡ.
1.2. Tần suất:
+ Gặp 43% U lành tính ở trung mô.
+ U mỡ xảy ra khoảng 1% dân số.
1.3. Tử vong: Không có thông báo nào U mỡ dưới da gây chết người.
1.4. Giới tính: U mỡ đơn độc thường gặp nhiều ở phụ nữ. Đa U mỡ thường xảy ra nhiều ở đàn ông.
1.5. Tuổi: U mỡ xảy ra bất kỳ lứa tuổi nào, thường mắc ở giai đoạn sớm tuổi trưởng thành, hiếm khi gặp ở trẻ em và nhũ nhi.
2. Đặc điểm lâm sàng:
Tổn thương thường phát triển chậm vài nămvà thường bệnh nhân không phàn nàn khó chịu. U mỡ được phân loại như sau:
2.1. U mỡ đơn độc: Phổ biến nhất
+ Hầu hết U mỡ đơn độc nông và nhỏ.
+ U mỡ đơn độc có thể tăng trọng lượng nhưng thường không co lại sau giảm trọng lượng.
2.2. U mỡ lan tỏa lành tính:
+ U mỡ giới hạn không rõ và lan tỏa ở lưng.
+ U thường xâm nhập xuyên qua các sợi cơ, do đó hay tái phát sau phẩu thuật.
+U này kết hợp của những tế bào mỡ chưa trưởng thành.
2.3. U mỡ đối xứng lành tính: còn gọi là bệnh Madelung.
+ Madelung mô tả năm 1888.
+ U mỡ ở đầu, cổ, vai, cánh tay.
+ Đàn ông gấp 4 lần phụ nữ.
+ Thường mắc ở những người nghiện rượu hoặc đái đường.
+ Các bệnh khác thường kết hợp với bệnh này gồm: U ác tính đường hô hấp trên; bệnh gan; béo phì; bệnh thần kinh ngoại biên.
2.4.Đa U mỡ gia đình:
+ Đặc điểm lâm sàng: U mỡ nhỏ giới hạn rõ, số lượng vài thương tổn đến nhiều thương tổn, tổn thương phổ biến ở chi, xuất hiện sớm ở sau tuổi trưởng thành.
+ Tiền sử gia đình: Có tiền sử gia đình; di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường.
2.5.U mỡ đau: còn gọi bệnh Dercum.
+ U mỡ đau là chỉ điểm bệnh hiếm gặp này.
+ U mỡ điển hình ở chi trên của người phụ nữ mãn kinh, béo phì.
+ Những người nghiện rượu; bất ổn tinh thần và trầm cảm thường mắc bệnh này.
2.6.U mạch mỡ:
+ U dưới da mềm hiện diện ở tuổi trưởng thành.
+ U thường nhiều thùy.
+ U thường kết hợp đau mơ hồ, có thể tự phát hoặc áp lực.
2.7. U hiberm:
+ U đơn độc, giới hạn rõ, thường không có triệu chứng.
+ Vị trí thường gặp: giữa vai, nách, gáy.
3. Đặc điểm cận lâm sàng:
3.1. CT Scaner: Được chỉ định khi nghi ngờ ung thư mỡ. CT Scaner giúp ích phân biệt giữa U mỡ lành tính và U mỡ ác tính.
3.2. Chọc hút kim nhỏ: Được chỉ định khi nghi ngờ U ác tính.
3.3. Mô bệnh học:
+ U mỡ giống mô mỡ bình thường.
+ Khi cắt hoàn toàn thùy mỡ nhìn thấy bao xơ mỏng xung quanh tế bào mỡ.
+ Không có mô tả lâm sàng hoặc đại thể thì không thể phân biệt giữa tế bào U và tế bào mỡ trưởng thành.
3.4. Sinh hóa: U tế bào mỡ khác với mô mỡ bình thường tăng nồng độ Lipoproterin Lapase và hiện diện số lượng lớn tế bào tiền thân tế bào mỡ.
4. Điều trị:
- Chủ yếu là cắt bỏ và hút mỡ.
- Hút mỡ là phương pháp tuyệt vời điều trị U mỡ và U mạch mỡ.
4.1. Chỉ định cắt bỏ: U mỡ cắt bỏ bởi những lý do sau:
+ Thẩm mỹ
+ Đánh giá mô học, đặc biệt khi ung thư mỡ cần loại trừ.
+ Khi chúng gây triệu chứng.
+ Khi chúng phát triển và lớn hơn 5cm.
4.2. Chống chỉ định: Không chống chỉ định cắt bỏ U mỡ, trừ trường hợp không đủ sức khác. Khi cát cần lấy bao xơ tránh tái phát.
5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH LÂM SÀNG MINH HOẠ