Bạch sản niêm mạc miệng

 

BẠCH SẢN NIÊM MẠC MIỆNG

(Oral leukoplakia)


Trước đây, Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: bạch sản niêm mạc miệng là dát hoặc mảng màu trắng không có đặc trưng lâm sàng và bệnh lý học giống như các bệnh khác, vì thế phải loại trừ liken phẳng, candida, white sponge nevus. Năm 1983, tại cuộc hội thảo quốc tế đã đưa ra định nghĩa: Bạch sản là dát hoặc mảng trắng không có đặc trưng về lâm sàng và bệnh lý học giống như các bệnh khác và không liên quan đến bất kỳ nguyên nhân hoá, lý học trừ thuốc lá.
Tổn thương trắng ở miệng gồm bạch sản, dày sừng, do nhiễm khuẩn (Candida, giang mai, virus Epstein-Barr), liken phẳng, xơ hoá dưới niêm mạc miệng (oral submucous fibrosis), lupus ban đỏ, loạn sừng bẩm sinh, ung thư…

Dịch tễ học
Tần số: bạch sản niêm mạc miệng là bệnh ít gặp, dưới 1% ở người lớn.
Chủng tộc: tỷ lệ mắc bệnh tăng ở những cộng đồng và chủng tộc có tỷ lệ huát thuốc lá cao, như ở Đông Nam Á.
Giới: nam giới mắc bệnh cao hơn nữ.
Tuổi: bạch sản niêm mạc miệng thường gặp ở người lớn trên 40 tuổi.
Nguyên nhân:
Tổn thương.
Thuốc lá.
Rượu.
Nhiễm khuẩn: Candida, giang mai, virus Epstein-Barr.
Hoá chất.
Thiếu hụt miễn dịch: bạch sản niêm xuất hiện nhiều ở những bệnh nhân ghép tạng.

Lâm sàng
Tổn thương là những mảng trắng đồng nhất, bề mặt mềm mịn, không loại bỏ được bằng gạc.
Một số trường hợp trắng sùi (verrucous leukoplakia); một số có những đám đỏ và trắng xen kẽ nhau (erythroleukoplakias hoặc speckled leukoplakias).
Triệu chứng cơ năng thường không có.

Cận lâm sàng
Mô bệnh học.

Điều trị
Mục đích là phát hiện và ngăn chặn chuyển ác tính.
Theo dõi khám định kỳ 3-6 tháng 1 lần.
Thuốc: Retinoid
Phẫu thuật loại bỏ tổn thương (như nạo, laser, đốt điện,…).
Tránh các yếu tố được cho là nguyên nhân: thuốc lá, rượu.
Một số trường hợp có thể tự thoái lui.